GIẢI BÀI TẬP SGK TIN HỌC 10 KNTT
BÀI 1. THÔNG TIN VÀ XỬ LÍ THÔNG TIN
1. Em hãy cho ví dụ về thông tin có nhiều cách thể hiện khác nhau?
2. Em hãy cho ví dụ về dữ liệu thể hiện nhiều thông tin khác nhau. Tính toàn vẹn của thông tin được thể hiện như thế nào trong ví dụ này?
TRẢ LỜI
1. Ví dụ về một thông tin nhưng có nhiều cách thể hiện dữ liệu khác nhau: biển báo giao thông gần một bệnh viện có thể ghi rõ: “không dùng còi” bằng văn bản hoặc dùng hình ảnh. Hoặc ví dụ khác: Biển cấm hút thuốc nơi công cộng có thể ghi chữ “Cấm hút thuốc” hoặc dùng hình ảnh điếu thuốc và gạch chéo.
2. Ví dụ một dữ liệu có trong nhiều thông tin khác nhau và tính toàn vẹn của thông tin. Trong một trận bóng đá, một số áo có thể liên quan đến hai cầu thủ, một màu áo có thể liên quan tới 10 cầu thủ (thủ môn có thể có màu áo riêng). Tính toàn vẹn của thông tin cầu thủ xác định bởi hai dữ liệu số áo và màu áo, chỉ một dữ liệu không đủ để xác định cầu thủ.
1. Định nghĩa nào về Byte là đúng
A. Là một kí tự
B. Là đơn vị dữ liệu 8 bít
C. Là đơn vị đo tốc độ của máy tính
D. Là một dãy 8 chữ số
2. Quy đổi các lượng tin sau ra KB ?
a) 3MB b) 2GB c) 2048B
TRẢ LỜI
1. Phương án B.
2. Đổi ra đơn vị KB.
a) 3 MB = 3072 KB.
b) 2 GB = 2 x 1024 MB = = 2 x 1024 x 1024 KB = 2097152 KB.
c) 2048 B = 2 KB.
1. Em hãy so sánh việc gửi thư theo đường bưu điện và gửi thư điện tử.
2. Giả sử để số hoá một cuốn sách kể cả văn bản và hình ảnh cần khối lượng dữ liệu khoảng 50 MB. Thư viện của một trường có khoảng 2000 cuốn sách. Nếu số hoá thì cần khoảng bao nhiêu GB để lưu trữ? Có thể chứa nội dung đó trong thẻ nhớ 256 GB hay không?
TRẢ LỜI
1. So sánh việc gửi thư theo đường bưu điện và gửi thư điện tử.
– Gửi thư điện tử rất nhanh, chỉ cần vài giây đến vài chục giây để chuyển một thư điện tử đến bất kì hộp thư điện tử nào trên toàn thế giới.
– Thư điện tử có thể kèm theo dữ liệu lớn.
– Có thể gửi một thư điện tử đồng thời tới nhiều người.
– Thư được lưu, có thể tìm và đọc lại dễ dàng.
2. Nếu khối lượng dữ liệu trung bình của một cuốn sách là 50 MB thì khối lượng dữ liệu của 2000 cuốn là khoảng 100000 MB chưa đến 100 GB, chưa bằng một nửa sức chứa của một thẻ nhớ 256 GB.
1. Từ dữ liệu điểm các môn học của học sinh, có thể có rút ra những thông tin gì. Mô tả sơ bộ xử lí đề rút ra một thông tin trong số đó.
2. Hình 1.3 là danh sách các tệp ảnh lấy ra từ thẻ nhớ của một máy ảnh số. Em hãy tính toán một thẻ nhớ 16 GB có thể chứa được tối đa bao nhiêu ảnh tính theo độ lớn trung bình của ảnh?
TRẢ LỜI
1. Một vài ví dụ về thông tin có thể rút ra từ dữ liệu điểm của HS:
a) Xếp loại học lực của HS theo thông tư 22/2021/TT-BGDĐT theo bốn mức: tốt, khá, đạt và chưa đạt.
Ví dụ để xác định một HS đạt loại tốt cẩn tính toán và kiểm tra các tiêu chuẩn:
– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá mức Đạt.
– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung
bình môn học kì, trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên.
– Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kì, trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên.
2. Bài này chỉ yêu cầu ước lượng khả năng lưu ảnh của một thẻ nhớ 16 GB.
Độ lớn trung bình của các ảnh xấp xỉ 9870 KB.
Số ảnh có thể lưu trữ được trên thẻ nhớ 16 GB là:
(16 x 1024 x1024 KB)/(9870 KB) = 1700 (ảnh).
1. Trong thẻ căn cước công dân có gắn chip có thông tin về số căn cước, họ tên, ngày sinh, giới tính, quê quán,… được in trên thẻ để đọc trực tiếp. Ngoài ra, các thông tin ấy còn được mã hoá trong QR code và ghi vào chip nhớ. Theo em, điều đó có lợi gì?
2. Hãy tìm hiểu và mô tả vai trò của thiết bị số trong việc làm thay đồi cơ bản việc chụp ảnh.
TRẢ LỜI
1. Thông tin trên thẻ căn cước gắn chip, ngoài cách thể hiện theo kiểu truyền thống để có thể xem trực tiếp, đã thêm nhiều cách thể hiện thông tin khác như:
QR code, một kiểu mã hoá thông tin bằng hình ảnh. Trong thẻ căn cước công dân, các thông tin như tên, ngày sinh, nơi sinh, giới tính, thời hạn thẻ dưới dạng hình ảnh đã được mã hoá trong QR code.
– Chính các dữ liệu được mã hoá trên bộ nhớ của chip và một số thông tin dùng để bảo mật và xác thực.
– Có mã MRZ (Machine – readable zone) để có thể đọc thông tin hộ chiếu
khi qua các cửa khẩu quốc tế trong đó có các thông tin như tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, ngày cấp, thời hạn của hộ chiếu.
Nhờ vậy thẻ căn cước công dân mới có thể đọc được bằng máy như:
– Thiết bị đọc QR code (có thể tải ứng dụng đọc QR code về điện thoại thông minh).
– Thiết bị quét để mã MRZ ở các cửa khẩu. Như vậy, căn cước công dân mới có thể thay cho hộ chiếu.
– Máy đọc chip chuyên dụng.
Lợi ích của việc dùng nhiều cách thể hiện thông tin như trên không chỉ để hạn chế hành vi làm giả thẻ mà còn có thể thông qua các thiết bị đọc dữ liệu số kết nối trực tiếp với các ứng dụng, không phải nhập, vừa nhanh vừa không nhầm. Một số ứng dụng có thể sử dụng thẻ căn cước công dân có gắn chip để:
– Truy cập đến hồ sơ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh.
– Truy cập đến hồ sơ bảo hiểm xã hội để làm các thủ tục trả lương hưu và các khoản bảo hiểm xã hội.
– Thực hiện các dịch vụ hành chính công khác như khai báo lưu trú, khai báo thuế, đổi bằng lái xe, mua bán nhà đất,…
Ngoài ra, trong chip còn có các mã hoá được sử dụng để tạo chữ kí số của công dân.
2. Vai trò của thiết bị số trong việc làm thay đổi cơ bản việc chụp ảnh.
Máy ảnh số cho phép ghi hàng vạn ảnh vào thẻ nhớ với chi phí lưu trữ rất rẻ, dùng được nhiều lần, dễ bảo quản. Việc chụp ảnh bằng phim hầu như không còn vì chi phí cao, thao tác tháo lắp phim phải làm trong bóng tối, phải tráng phim trước khi in ảnh, bảo quản khó khăn và nhiều bất tiện khác.
Ngoài ưu điểm về lưu ảnh, chụp ảnh bằng máy ảnh số đơn giản hơn rất nhiều so với máy ảnh cơ trước đây. Việc lấy nét, điều khiển các tham số như tốc độ chụp, độ nhạy, độ mở có thiết lập một cách tối ưu bởi máy tính. Máy ảnh số ngày nay đã được thu nhỏ để tích hợp vào điện thoại.