You are currently viewing NGHIÊN CỨU KHSPƯD – CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC TIN HỌC

NGHIÊN CỨU KHSPƯD – CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC TIN HỌC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT ANH HÙNG NÚP ĐỐI VỚI MÔN TIN HỌC LỚP 10

KHSPUD - 2024 KHSPUD - 2024 phan 2 KHSPUD - 2024 phan 3

Các bạn bấm vào biểu tượng   ở trên để xem trang tiếp theo hoặc trang trước đó

 

I. TÓM TẮT

Trong thời đại của cuộc cách mạng công nghệ số, việc áp dụng CĐS trong lĩnh vực giáo dục đã trở thành một xu hướng không thể phủ nhận. Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truy cập internet, giáo dục số đã mở ra những cơ hội vô cùng đa dạng để cải thiện chất lượng giáo dục và học tập.

Trong bối cảnh đó, môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị cho HS những kỹ năng và kiến thức cần thiết để tự tin tiến vào thế giới số hóa. Tuy nhiên, để thúc đẩy sự phát triển toàn diện của HS trong môn học này, việc ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá đóng vai trò quan trọng.

Sáng kiến này nhằm mục đích nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng công nghệ số trong quá trình giảng dạy và KTĐG đối với môn Tin học lớp 10, với mong muốn nâng cao chất lượng học tập của HS trường THPT Anh Hùng Núp. Bằng việc tập trung vào việc tận dụng các công cụ và ứng dụng số hóa, tôi hy vọng sẽ đưa ra những phương tiện giảng dạy và kiểm tra phù hợp và hiệu quả với HS của trường, từ đó tạo ra một môi trường học tập tích cực, tương tác và thú vị cho HS.

Trong phần tiếp theo của sáng kiến, tôi sẽ trình bày các mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và kết quả mong đợi, cũng như đề xuất các khuyến nghị để cải thiện quá trình giảng dạy và học tập của môn Tin học lớp 10 thông qua việc ứng dụng CĐS.

          Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương nhau về học lực. Đó là các em HS lớp 10A (40 HS – lớp thực nghiệm), lớp 10B (39 HS – lớp đối chứng). Lớp thực nghiệm được thực hiện các giải pháp ứng dụng CĐS ở các chủ đề 4 và chủ đề 5. Lớp đối chứng được dạy bình thường trong cùng thời gian và phạm vi trên.

        Qua một thời gian áp dụng nghiên cứu này đã đem lại nhiều hiệu quả rõ rệt. Chất lượng học tập và thái độ của HS đối với môn học tốt hơn rất nhiều. Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu, thời gian áp dụng sáng kiến vào thực tế nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, bất cập, kính mong cấp trên và các bạn đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được hoàn chỉnh hơn.

II. GIỚI THIỆU

1. Thực trạng

Hiện nay, môn Tin học được đánh giá là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, đặc biệt là ở cấp độ trung học. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc giảng dạy và học tập môn này vẫn gặp phải một số thách thức:

Thiếu sự tương tác và sinh động trong quá trình giảng dạy: Phần lớn các bài giảng và hoạt động trên lớp vẫn tập trung chủ yếu vào việc trình bày lý thuyết và lý luận, thiếu sự tương tác và sinh động. Điều này khiến cho HS cảm thấy khá nhàm chán và khó tiếp cận với nội dung môn học.

Thiếu phương tiện và tài nguyên số hóa: Nhiều trường học vẫn chưa có đủ cơ sở hạ tầng và tài nguyên số hóa để hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập môn Tin học. Các GV cũng thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và tạo ra các tài liệu số hóa phù hợp.

Phương pháp kiểm tra và đánh giá truyền thống: Các phương pháp kiểm tra và đánh giá vẫn tập trung chủ yếu vào việc sử dụng các bài kiểm tra giấy bút và câu hỏi trắc nghiệm, không phản ánh được mức độ hiểu biết thực sự và kỹ năng sử dụng công nghệ của HS.

Thiếu sự kích thích và động viên cho HS: Một số HS có thể cảm thấy mất hứng thú và không có động lực khi học môn Tin học do thiếu sự kích thích và thách thức trong quá trình học tập.

Với những thách thức trên, việc áp dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá có thể giúp khắc phục những hạn chế trên và tạo ra một môi trường học tập tích cực và hiệu quả cho HS trong môn Tin học lớp 10.

2. Nguyên nhân thực trạng

Thiếu sự chú trọng vào phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ: Một số trường học và GV vẫn chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ cho HS. Do đó, họ có xu hướng tập trung chủ yếu vào việc truyền đạt kiến thức lý thuyết mà ít tạo ra các hoạt động thực hành và tương tác sử dụng công nghệ.

Thiếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ: Một số trường học vẫn chưa đầu tư đủ vào cơ sở hạ tầng công nghệ như máy tính, kết nối internet và phần mềm giáo dục. Điều này làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng các tài nguyên số hóa trong quá trình giảng dạy và học tập.

Sự thiếu hụt kiến thức và kỹ năng của GV: Một số GV vẫn chưa có đủ kiến thức và kỹ năng về việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy và đánh giá HS. Do đó, họ gặp khó khăn trong việc áp dụng các công nghệ số vào phương pháp giảng dạy của mình.

Môi trường học tập truyền thống và khó khăn trong việc thay đổi: Một số trường học vẫn duy trì mô hình giảng dạy truyền thống và gặp khó khăn trong việc thay đổi và áp dụng công nghệ số vào quy trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá.

Thiếu sự khích lệ và hỗ trợ từ phía ban giám hiệu: Một số ban giám hiệu nhà trường vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của việc sử dụng công nghệ số trong giáo dục và không cung cấp đủ hỗ trợ và khích lệ cho GV và HS trong việc áp dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

3. Giải pháp thay thế.

          Để góp phần khắc phục thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn đề xuất và nghiên cứu KHSPƯD: “ng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS trường THPT Anh Hùng Núp đối với môn Tin học lớp 10”.

          4. Mục tiêu nghiên cứu

          Đánh giá hiệu quả của ứng dụng CĐS trong dạy học: Nghiên cứu nhằm xác định cách mà việc sử dụng các công nghệ số như phần mềm giáo dục, ứng dụng di động và nền tảng trực tuyến có thể cải thiện quá trình giảng dạy và học tập của môn Tin học ở lớp 10. Nghiên cứu bao gồm việc đánh giá hiệu quả của các công cụ số hóa trong việc trình bày nội dung, tương tác học tập, và phản hồi từ GV.

Nghiên cứu về phương pháp kiểm tra và đánh giá số hóa: Nghiên cứu nhằm khảo sát và phát triển các phương pháp kiểm tra và đánh giá dựa trên công nghệ số trong môn Tin học lớp 10. Các phương pháp này có thể bao gồm các bài kiểm tra trực tuyến, bài tập tự động chấm điểm, hoặc các hình thức đánh giá đa dạng như dự án số hoá và thực hành trên máy tính.

Đánh giá tác động của việc ứng dụng CĐS trong việc nâng cao chất lượng học tập: Nghiên cứu nhằm đo lường tác động của việc sử dụng công nghệ số trong dạy học và kiểm tra đánh giá đối với sự tiến bộ học tập của HS. Điều này bao gồm việc đánh giá sự cải thiện về kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS đối với môn Tin học.

Phân tích thực trạng và đề xuất các phương tiện và phương pháp số hóa thích hợp: Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng sử dụng công nghệ số trong giảng dạy và học tập của môn Tin học ở lớp 10, từ đó đề xuất các phương tiện và phương pháp số hóa phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Tóm lại, mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến là tìm hiểu và đánh giá tác động của việc ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá đối với HS lớp 10 môn Tin học tại trường THPT Anh hùng Núp, nhằm cung cấp thông tin và phương tiện để nâng cao chất lượng học tập của HS.

5.  Vấn đề nghiên cứu

“Ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS trường THPT Anh Hùng Núp đối với môn Tin học lớp 10” có đem lại hiệu quả hay không?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Có. “Ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS trường THPT Anh Hùng Núp đối với môn Tin học lớp 10” sẽ đem lại hiệu quả.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Khách thể nghiên cứu

Tôi chọn khách thể nghiên cứu là hai lớp 10A, 10B trường THPT Anh Hùng Núp, Kbang, Gia Lai. Lớp thực nghiệm (10A) và lớp đối chứng (10B) tương đương nhau về: sĩ số lớp, học tập, rèn luyện, giới tính, dân tộc. Hai lớp đều do tôi đảm nhận dạy môn Tin học. Cụ thể như sau:

Bảng 1: Bảng tương quan giữa 2 nhóm

 

Số HS các nhóm

Tổng số

Nam

Nữ

Dân tộc

Lớp 10A

40

19

21

6

Lớp 10B

39

18

21

5

 

Về học tập và rèn luyện, hai lớp tương đương nhau về điểm số xét tuyển vào lớp 10, cả hai lớp đều học môn học tự chọn là các môn tự nhiên.

Tôi dùng 01 bài kiểm tra thường xuyên (15 phút) và 01 bài kiểm tra Giữa HKI làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả trước tác động như sau:

 

 

Bảng 2. Kết quả kiểm tra trước tác động

 

LỚP THỰC NGHIỆM

LỚP ĐỐI CHỨNG

 

Điểm kiểm tra thường xuyên

Điểm kiểm tra Giữa HKI

Điểm kiểm tra thường xuyên

Điểm kiểm tra Giữa HKI

Mốt

7

5.7

6

5.7

Trung vị

6

6

6

5.7

Điểm trung bình

6.20

5.98

6.26

5.76

Độ lệch chuẩn

1.60

0.87

1.58

1.05

Giá trị P của T-test

Kiểm tra thường xuyên

Kiểm tra Giữa HKI

0.44

0.16

 

Thông qua bảng số liệu trên ta thấy điểm trung bình hai bài kiểm tra trước tác động của hai nhóm là tương đương nhau. Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập của hai bài kiểm tra thường xuyên và Giữa HKI lần lượt là p=0.44>0.05, p=0.16>0.05. Như vậy sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm là không có ý nghĩa. Nói cách khác hai nhóm được chọn là tương đương về học tập.

2. Thiết kế

Chọn 02 lớp nguyên vẹn: Lớp 10A là lớp thực nghiệm và lớp 10B là lớp đối chứng.

Chúng tôi sử dụng thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.

          Cụ thể như sau:

 

 

Bảng 3:

Lớp

Kiểm tra trước tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác động

10A

NTN

Kiểm tra thường xuyên bài số 1 và kiểm tra giữa HKI

 

Ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS

Kiểm tra thường xuyên bài số 3 và kiểm tra cuối HKI

 

10B

NĐC

Không ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

 

3. Quy trình nghiên cứu

3.1. Chuẩn bị của GV

Tôi dạy lớp đối chứng 10B: chuẩn bị và thực hiện giảng dạy bình thường theo Kế hoạch dạy học và giảng dạy, kiểm tra đánh giá không ứng dụng CĐS (một số bài chỉ sử dụng bài giảng PowerPoint bình thường).

Tôi dạy lớp thực nghiệm 10A, tích cực ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

3.2. Các phương pháp nghiên cứu

  1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

    Thu thập, phân loại, tổng hợp các sách báo, tài liệu, luận văn, luận án.

  1. Phương pháp điều tra

    Điều tra thực trạng về ứng dụng CĐS trong dạy học và kiểm tra đánh giá tại trường THPT.

  1. Phương pháp chuyên gia

    Tìm đọc tài liệu có liên quan.

    Tham khảo ý kiến chuyên gia, BGH và các thầy cô chuyên môn khác.

  1. Phương pháp phỏng vấn

    Trao đổi với ban giám hiệu, GV và các em HS

  1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

    Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả ứng dụng CĐS dạy học và kiểm tra đánh giá.

  1. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán thống kê

        Sử dụng một số công thức toán học để xử lý thống kê và đánh giá kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm. Đặc biệt sử dụng phương pháp mô hình hoá bằng biểu đồ hình trụ để so sánh kết quả thực nghiệm.

4. Đo lường

Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra thường xuyên số 1 và kiểm tra giữa HKI.

Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra cuối HKI và kiểm tra thường xuyên số 3.

(xem cấu trúc đề và đáp án phần phụ lục 2)

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ

Bảng kết quả tương quan giữa hai nhóm qua 02 bài kiểm tra sau tác động.

Bảng 4:

 

LỚP THỰC NGHIỆM

LỚP ĐỐI CHỨNG

 

Điểm kiểm tra thường xuyên số 3

Điểm kiểm tra cuối HKI

Điểm kiểm tra thường xuyên số 3

Điểm kiểm tra cuối HKI

Mốt

8

8

6

6

Trung vị

8

7.9

6

7

Điểm trung bình

7.40

7.84

6.49

6.81

Độ lệch chuẩn

1.08

1.00

1.05

0.92

 

 

 

Bảng 5:

Giá trị P của T- test

Kiểm tra thường xuyên

Kiểm tra cuối HKI

0.0001

0.000005

Chênh lệnh giá trị TB chuẩn (SMD)

0.87

1.11

 

Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động, điểm trung bình 2 bài kiểm tra của lớp thực nghiệm lần lượt là 7.4 và 7.84, cao hơn khá nhiều so với lớp đối chứng (6.49 và 6.81). Thực hiện kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test độc lập cho kết quả p =0.0001<0.05, p=0.000005<0.05 cho thấy sự chênh lệch giữa ĐTB  nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Tức là chênh lệnh kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD đối với bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra giữa HKI lần lượt là  (7.4-6.49)/1.05=0.87(7.84-6.81)/0.92=1.11. Căn cứ vào bảng tiêu chí của Cohen:

Bảng 6:

Giá trị SMD

Mức độ ảnh hưởng

>1,00

Rất lớn

0,80 – 1,00

Lớn

0,50 – 0,79

Trung bình

0,20 – 0,49

Nhỏ

< 0,20

Rất nhỏ

 

Như vậy mức độ ảnh hưởng thực nghiệm là lớn và rất lớn.

…còn nữa nhé!

Các bạn bấm vào đây để tải file word đầy đủ của đề tài trên 

Để lại một bình luận